Mô tả Zingiber purpureum

Thân rễ lâu năm, dạng củ, khi tươi màu từ vàng tươi tới vàng sẫm, da cam sẫm hay vàng lục, có sọc, mọng và có đốt như gừng, nhưng lớn hơn; với nhiều sợi rễ dài, mọng, màu trắng; có mùi long não nồng, rất không dễ chịu, vị nóng, hăng, đắng. Thân lá 1, dạng một năm, thẳng đứng, cao 90-150(-200) cm, được bao bọc hoàn toàn trong các bẹ lá xếp lợp. Lá xếp thành 2 dãy, gần nhau, không cuống, trên các bẹ lá, thẳng-hình mác tới thuôn dài-hình mác, đỉnh thon nhỏ dần-nhọn thon, đáy thuôn tròn; mặt trên màu xanh lục sẫm, nhẵn; mặt dưới nhạt hơn có lông nhung với gân cũng có lông giống như bẹ lá; dài (20-)30–60 cm, rộng (2-)5-7,5 cm. Bẹ hơi có lông ở mặt ngoài, mép có lông rung nhọn, miệng kết thúc bằng nhú dạng lưỡi bẹ ở mỗi bên của điểm nối phiến lá. Cán hoa ở bên, mọc từ thân rễ, dài (7,5-)15-30(-35) cm, được bao bọc trong vài (5-6) bẹ dạng vảy thuôn dài hoặc hình elip xếp lợp, màu nâu đỏ gỉ sắt, có lông nhung. Cành hoa bông thóc thuôn dài, dài (8-)10–15 cm, đường kính 3,8–5 cm, hình elipxoit hoặc hình thoi tới hình nón thông, kết đặc, đỉnh nhọn, xếp lợp chặt với nhiều lá bắc hình trứng ngược tới hình trứng rộng, 2,5-3,8 × 2,5-3,8 cm, nhọn tới nhọn thon, màu từ nâu đỏ gỉ sắt tới màu ánh đỏ ánh xanh lục (chỗ lộ ra), có lông nhung, về phía đỉnh có lông rung, mép dạng màng, màu xanh lục ánh trắng hoặc nhạt màu hơn; các lá bắc trong hình trứng rộng, chẻ đôi. Hoa 1 mỗi lá bắc, nở kế tiếp nhau, lớn, mọi bộ phận đồng nhất từ màu vàng lưu huỳnh nhạt tới màu ánh trắng. Đài hoa kép. Vòng ngoài nhẵn nhụi, dạng mo, 3 răng, có thể coi là lá bắc [con]; chèn xung quanh đáy bầu nhụy, cũng như vòng trong hay bao hoa thật sự, bao quanh nó (vòng trong) hoàn toàn. Khi ép giãn có hình xoan. Vòng trong hay bao hoa thật sự, thượng, 1 lá, hơi lồi, dạng màng, 3 răng, mặt ngoài chẻ gần tới giữa, màu trắng, nhẵn bóng. Ống tràng thanh mảnh, dài như vảy (lá bắc) của cành hoa bông thóc, các thùy dài không bằng nhau; thùy trên vòng ngoài (thùy tràng lưng) hình thuyền, nhô ra phía trên chỉ nhị hình mỏ, dài 2,3-2,5 cm, rộng và lõm hơn các thùy dưới; 2 thùy dưới (thùy tràng bên) dài bằng nhau, hẹp hơn, uốn ngược và đỡ phía dưới cánh môi, thẳng-hình mác, màu ánh vàng trắng. Vòng trong hay cánh môi 3 thùy, đỉnh có khía răng cưa, mép hơi quăn, màu trắng ánh vàng tới vàng nhạt, không đốm; thùy giữa hình gần tròn, 1,9-2 × 1,9–2 cm, chẻ đôi sâu, đỉnh có khía răng cưa hay khía tai bèo; các thùy bên hình tai đến hình trứng, dài bằng nhau, ngắn hơn, ở đáy, lớn, thuôn dài, đỉnh tù hoặc nhọn. Nhị màu trắng ánh vàng, ngắn hơn cánh môi. Chỉ nhị nhô ra phía sau bao phấn, trong mỏ có rãnh hình dùi. Bao phấn kép, các thùy có rãnh, kết thúc bằng mỏ dài, hình dùi, uốn ngược. Vòi nhụy thanh mảnh, ở đáy có 2 nhú hình dùi. Đầu nhụy có lỗ nhỏ, lõm, đơn. Quả nang nhỏ, hình tròn. Ra hoa trong mùa mưa, tháng 7-8. Hạt chín tháng 11-12.[2][3][5][6][7]

Z. purpureum khác với Z. montanum ở chỗ các lá bắc của cụm hoa có màu từ đỏ sẫm tới nâu hạt dẻ, ánh tía hoặc hầu như màu nâu, thường với mép màu ánh xanh lục, cũng như hoa với cánh môi và nhị lép bên màu kem trắng không đốm trong khi ở Z. montanum thì các lá bắc của cụm hoa có màu đỏ thắm và hoa với cánh môi và nhị lép bên màu đỏ ánh tía sẫm như màu máu khô và lốm đốm màu trắng-kem.[14]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Zingiber purpureum http://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Zingi... http://www.guihaia-journal.com/ch/reader/create_pd... //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2020-3.RLTS.T117467862... //dx.doi.org/10.1002%2Ftax.12160 //dx.doi.org/10.1016%2Fj.ajps.2015.03.001 http://www.ipni.org/ipni/idPlantNameSearch.do?id=7... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=114... http://powo.science.kew.org/taxon/urn:lsid:ipni.or... http://wcsp.science.kew.org/namedetail.do?name_id=... http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/kew-2733...